Lĩnh vực |
Biển và hải đảo |
Cách thực hiện
|
Cách thức nộp hồ sơ: trực tiếp, trực tuyến hoặc gửi qua đường bưu điện |
Thời hạn giải quyết
|
30 |
Ghi chú thời hạn giải quyết
|
1. Thời hạn kiểm tra hồ sơ: không quá ba (03) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng một cửa chuyển hồ sơ cho cơ quan thẩm định hồ sơ.
2. Thời hạn tiến hành thẩm định Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc đối với đề nghị trả lại một phần khu vực biển hoặc không quá 15 ngày làm việc đối với đề nghị trả lại toàn bộ khu vực biển, kể từ nhận được đầy đủ hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có khu vực biển và các cơ quan có liên quan trả lời bằng văn bản không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến. Thời gian kiểm tra thực địa không quá 10 ngày làm việc. Thời gian lấy ý kiến và tổ chức kiểm tra thực địa không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
3. Thời hạn trình, giải quyết hồ sơ Thời hạn trình hồ sơ: không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định. Thời hạn xem xét, giải quyết hồ sơ: không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam trình hồ sơ.
4. Thời hạn thông báo và trả kết quả hồ sơ: không quá hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải quyết hồ sơ từ Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường. |
Thời hạn kiểm tra hồ sơ |
3 |
Lệ phí
|
Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07/12/2015 |
Tên mẫu đơn tờ khai
|
Mẫu số 03: Đơn đề nghị trả lại khu vực biển theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 11/2021/NĐ/CP |
Yêu cầu điều kiện thực hiện
|
- Tổ chức, cá nhân được trả lại một phần hoặc toàn bộ khu vực biển đã được giao khi không còn nhu cầu sử dụng; - Tổ chức, cá nhân trả lại khu vực biển phải thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường biển tại khu vực biển đã được giao mà trả lại; phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai thác tài nguyên không tái tạo không được trả lại một phần diện tích khu vực biển đã được giao; - Tổ chức, cá nhân phải nộp đủ hồ sơ trả lại khu vực biển theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP cho Văn phòng một cửa. |
Căn cứ pháp lý
|
- Nghị định 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 - Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 |
Kết quả thực hiện
|
Quyết định cho phép trả lại khu vực biển theo Mẫu 07 Phụ lục của Nghị định số 11/2021/NĐ-CP trường hợp không ra quyết định phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. |
Cơ quan thực hiện
|
- Cơ quan có thẩm quyền: Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thủ tướng Chính phủ + Thủ tướng Chính phủ quyết định trả lại khu vực biển cho tổ chức, cá nhân với các dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, trừ các trường hợp trả lại khu vực biển để nhận chìm ở biển, nuôi trồng thủy sản. + Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định trả lại khu vực biển đối với các trường hợp khu vực biển dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; khu vực biển liên vùng; khu vực biển có phạm vi nằm ngoài vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo; khu vực biển do nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị giao để thực hiện các dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển, trừ các khu vực biển thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 11/2021/NĐ-CP. - Cơ quan thực hiện: Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. |
Đối tượng thực hiện
|
Tổ chức, cá nhân. |
Cấp cơ quan quản lý
|
Cấp Bộ, Ngành |
Ghi chú
|
|