Lĩnh vực |
Địa chất và khoáng sản |
Cách thực hiện
|
Nộp trực tiếp tại Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; số 6, Phạm Ngũ Lão, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. |
Thời hạn giải quyết
|
82 |
Ghi chú thời hạn giải quyết
|
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thông báo thông tin về phiên đấu giá. - Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam phải hoàn thành phương án xét chọn hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị tham gia phiên đấu giá và báo cáo Chủ tịch Hội đồng đấu giá. - Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá phải tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản. - Thời gian nộp tiền đặt trước được thông báo trong hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản trước khi tổ chức phiên đấu giá ít nhất là 07 ngày. - Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam phải trình Bộ Tài nguyên và Môi trường hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá. - Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải ban hành văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá. - Thời gian thông báo và đăng tải công khai kết quả trúng đấu giá là 05 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá. |
Thời hạn kiểm tra hồ sơ |
30 |
Lệ phí
|
Mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản áp dụng theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014. Cụ thể:
Diện tích khu vực đấu giá Mức thu tối đa(đồng/hồ sơ)
Từ 0,5 ha trở xuống 2.000.000
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha 4.000.000
Từ trên 2 ha đến 5 ha 6.000.000
Từ trên 5 ha đến 10 ha 8.000.000
Từ trên 10 ha đến 50 ha 10.000.000
Từ trên 50 ha 12.000.000 |
Tên mẫu đơn tờ khai
|
- Mẫu số 01: Đơn đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014); - Mẫu số 02: Hồ sơ giới thiệu năng lực kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014); - Mẫu số 03: Bản cam kết thực hiện dự án (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014). |
Yêu cầu điều kiện thực hiện
|
- Tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đủ các yêu cầu sau: Có văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập theo quy định; Đáp ứng các quy định của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản hoặc khai thác khoáng sản. Có cam kết về thiết bị, công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản và phương án tiêu thụ sản phẩm phù hợp với quy định trong hồ sơ mời đấu giá. - Điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá: Là tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá được Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam xét chọn; Đã nộp phí tham gia đấu giá, nộp tiền đặt trước theo quy định; Trường hợp khi có sự thay đổi về tư cách pháp nhân, tổ chức cá nhân được tham gia phiên đấu giá phải nộp bổ sung văn bản liên quan cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam trước khi tiến hành phiên đấu giá. Tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá và trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhưng từ chối không nhận kết quả trúng đấu giá mà chưa được Hội đồng đấu giá chấp thuận thì không được tham gia bất kỳ phiên đấu giá nào trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá đó. - Đối tượng không được tham gia đấu giá theo quy định tại Điều 9 Nghị định 22/2012/NĐ-CP, cụ thể là: Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá; cán bộ công chức được giao tiếp nhận, chuẩn bị hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người nêu trên. Những đối tượng bị cấm khác theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. |
Căn cứ pháp lý
|
- Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010; - Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; - Thông tư số 16/2014/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; - Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản. |
Kết quả thực hiện
|
|
Cơ quan thực hiện
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Bộ Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không. - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Bộ Tài nguyên và Môi trường (Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản); Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. - Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khoáng sản đấu giá. |
Đối tượng thực hiện
|
Tất cả |
Cấp cơ quan quản lý
|
Cấp Bộ, Ngành |
Ghi chú
|
|